Doanh nghiệp có bắt buộc phải thưởng Tết cho người lao động không?
Tại Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 quy định thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
Như vậy, theo như quy định trên thì người sử dụng lao động không bắt buộc phải thưởng Tết cho người lao động. Người sử dung lao động sẽ căn cứ vào vào tình hình, kết quả sản xuất, kinh doanh của công ty để quyết định có xây dựng quy chế thưởng Tết cho người lao động hay không.
Quy chế thưởng Tết sẽ do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc khi đã tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động.
Bên cạnh đó, nếu như người sử dụng lao động có quyết định thưởng Tết cho người lao động thì việc thưởng Tết cũng không bắt buộc phải thực hiện bằng tiền.
Thay vào đó, người sử dụng lao động có thể sử dụng tài sản hoặc là thưởng theo hình thức khác mà người sử dụng lao động căn cứ vào kết quả kinh doanh để quyết định.
Trường hợp nếu như trong hợp đồng lao động hay quy chế thưởng của công ty đã ghi rõ mức thưởng Tết cho người lao động và người lao động cũng đã đáp ứng đầy đủ các yêu cầu để được thưởng Tết mà công ty không thực hiện theo đúng thỏa thuận, cam kết đó thì đây có thể được xem là hành vi vi phạm và có thể bị xử phạt từ 10 - 100 triệu đồng (tùy theo số người mà công ty vi phạm).
Cụ thể, căn cứ theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về việc xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về tiền lương như sau:
Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
Không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động;
Ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công;
Không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm;
Không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động
Các mức phạt như sau:
Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 1 người đến 10 người lao động;
Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Lưu ý: Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 2 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.