Đề xuất lương cơ bản của lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước, cao nhất 80 triệu đồng/tháng
Cải cách tiền lương: Nghiên cứu quy định đánh giá cán bộ để trả lương theo kết quả thực thi nhiệm vụ |
Theo dự thảo Nghị định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, mức lương cơ bản của Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên làm việc chuyên trách trong doanh nghiệp nhà nước cao nhất là 80 triệu đồng/tháng. Ảnh minh họa |
Mức lương cơ bản trong doanh nghiệp nhà nước
Theo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, về tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, quy định Thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên được hưởng mức lương cơ bản và lương tăng thêm theo hiệu quả sản xuất, kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn, tách riêng với tiền lương, tiền thưởng của Ban điều hành và giao cho chủ sở hữu đánh giá, quyết định mức lương, thưởng cụ thể đối với từng người theo đúng phân cấp quản lý “ai thuê, bổ nhiệm thì người đó đánh giá và trả lương” nêu tại Nghị quyết số 27-NQ/TW. Cụ thể, theo Nghị quyết số 27-NQ/TW, “Nhà nước quy định mức lương cơ bản, tiền lương tăng thêm gắn với quy mô, mức độ phức tạp của quản lý và hiệu quả sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn nhà nước đối với người đại diện vốn nhà nước”.
Mức lương cơ bản của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên làm việc chuyên trách trong doanh nghiệp nhà nước được quy định tại Điều 17 dự thảo Nghị định như sau:
Chức danh | Mức lương cơ bản (đơn vị: triệu đồng/tháng) | |||||||
Nhóm I | Nhóm II | |||||||
Mức 1 | Mức 2 | Mức 3 | Mức 4 | Mức 1 | Mức 2 | Mức 3 | Mức 4 | |
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên (hoặc Chủ tịch công ty), Chủ tịch Hội đồng quản trị | 80 | 70 | 60 | 52 | 48 | 42 | 36 | 32 |
2. Trưởng ban Kiểm soát | 66 | 59 | 51 | 44 | 40 | 35 | 30 | 26 |
3. Thành viên Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên | 65 | 58 | 50 | 43 | 39 | 34 | 29 | 25 |
Mức lương cơ bản gồm 8 mức, chia theo 2 nhóm doanh nghiệp (nhóm I: áp dụng đối với tổng công ty, tập đoàn kinh tế; nhóm II: áp dụng đối với doanh nghiệp độc lập).
Mức lương cơ bản cao nhất của Chủ tịch (mức 1) là 80 triệu đồng (mức lương này trong Đề án khi báo cáo Trung ương dự kiến thực hiện từ năm 2021 là 70 triệu đồng/tháng, đến nay tính theo mức tăng chỉ số giá tiêu dùng dự kiến áp dụng từ ngày 1/1/2025 khoảng 80 triệu đồng) và thấp nhất của Kế toán trưởng (mức 8) là 25 triệu đồng/tháng.
Mức lương cơ bản được quy định gắn với 3 chỉ tiêu vốn, doanh thu, lợi nhuận chia theo ngành, lĩnh vực (không dựa vào xếp hạng như hiện hành). Trong đó chỉ tiêu vốn cao nhất (tương ứng lương cơ bản mức 1) là 10.000 tỷ trở lên được lấy theo tiêu chí vốn quy mô tập đoàn kinh tế tại Nghị định số 69/2014/NĐ-CP của Chính phủ; chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận được dựa trên số liệu tổng hợp, thống kê của các Bộ, ngành địa phương về tình hình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2021 - 2023.
Hằng năm, doanh nghiệp căn cứ vào chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh kế hoạch để xác định mức lương cơ bản được hưởng theo nguyên tắc phải bảo đảm đủ 3 chỉ tiêu tương ứng với mức lương nào thì được áp dụng mức lương cơ bản đó.
Hệ số tăng thêm tối đa không quá 1 lần để tính mức tiền lương được hưởng gắn với lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận trên vốn. Hệ số tăng thêm này đã được xác định trong Đề án trình Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khóa XII.
Theo đó, doanh nghiệp có lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận trên vốn cao hơn thực hiện của năm trước thì tiền lương kế hoạch tối đa bằng 2 lần mức lương cơ bản (mức lương của Chủ tịch cao nhất tối đa có thể đạt được 160 triệu đồng/tháng) và giao cho chủ sở hữu đánh giá, quyết định mức lương cụ thể của từng người.
Mức lương tối đa này (Chủ tịch Hội đồng 160 triệu đồng) cao hơn khoảng 18% so với mức lương tối đa (Chủ tịch Hội đồng 135 triệu đồng) theo quy định từ năm 2016 đến nay tại Nghị định số 53/2016/NĐ-CP và Nghị định số 21/2024/NĐ-CP của Chính phủ.
Quy định trích thưởng từ lợi nhuận sau thuế cho Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên theo phân loại doanh nghiệp A, B, C tối đa 2 tháng (cho tương ứng với trích thưởng của người lao động tối đa 3 tháng cho hai quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi), cao hơn so với quy định hiện hành (1,5 tháng lương).
Mức tiền thưởng của thành viên hội đồng, kiểm soát viên doanh nghiệp nhà nước
Theo Điều 22 dự thảo Nghị định, căn cứ lợi nhuận thực hiện sau khi hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước, với các cổ đông góp vốn và trích lập các quỹ theo quy định của Nhà nước về phân phối lợi nhuận, doanh nghiệp trích tiền thưởng cho Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên như sau:
- Tối đa không quá 2 tháng tiền lương, thù lao thực hiện, nếu lợi nhuận thực hiện không thấp hơn kế hoạch và doanh nghiệp xếp loại A.
- Tối đa không quá 2 tháng tiền lương, thù lao thực hiện nhân với tỷ lệ (%) lợi nhuận thực hiện so với kế hoạch, nếu lợi nhuận thực hiện thấp hơn kế hoạch và doanh nghiệp xếp loại A hoặc loại B.
- Tối đa không quá 1,5 tháng tiền lương, thù lao thực hiện nhân với tỷ lệ (%) lợi nhuận thực hiện so với kế hoạch, nếu lợi nhuận thực hiện thấp hơn kế hoạch và doanh nghiệp xếp loại C.
Việc xếp doanh nghiệp loại A, loại B, loại C đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được căn cứ vào chỉ tiêu đánh giá, xếp loại doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ và cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định hằng năm; đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết thì doanh nghiệp căn cứ vào chỉ tiêu đánh giá, xếp loại doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ làm cơ sở để tự xác định loại doanh nghiệp.
Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận thì thực hiện trích tiền thưởng cho Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Theo Phụ lục của dự thảo Nghị định, đối tượng áp dụng Nhóm I gồm: Công ty mẹ của tập đoàn kinh tế; tổng công ty; công ty mẹ được chuyển đổi từ Tổng công ty nhà nước; doanh nghiệp nhà nước độc lập đang được xếp hạng, xếp lương, vận dụng xếp lương theo hạng Tổng công ty đặc biệt, Tổng công ty theo quy định tại Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13/6/2016 của Chính phủ quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Doanh nghiệp thuộc đối tượng áp dụng ở nhóm II mà đạt đủ điều kiện quy định đối với mức 3 nhóm I trở lên và có vai trò trọng yếu trong nền kinh tế thì xem xét, áp dụng mức lương nhóm I tương ứng với kết quả đạt được. Doanh nghiệp căn cứ ngành, lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh và chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh để xác định mức lương cơ bản như sau: Doanh nghiệp thuộc ngành, lĩnh vực nào thì áp dụng theo nhóm ngành, lĩnh vực đó. Trường hợp doanh nghiệp có nhiều lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh thì căn cứ vào ngành, lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh chính hoặc ngành, lĩnh vực có doanh thu lớn nhất để chọn ngành, lĩnh vực. Doanh nghiệp đạt đủ 3 chỉ tiêu (vốn, doanh thu, lợi nhuận) của mức 1, mức 2, mức 3, mức 4 thì áp dụng mức lương cơ bản tương ứng của mức đó. Đối với doanh nghiệp mới thành lập hoặc mới đi vào hoạt động, trong năm đầu mới thành lập hoặc mới đi vào hoạt động nếu đạt chỉ tiêu vốn của mức 1, mức 2, mức 3, mức 4 thì áp dụng mức lương cơ bản tương ứng của mức đó. |
Lương cơ bản của lãnh đạo các tập đoàn, tổng công ty nhà nước tính thế nào? Theo quy định, mức lương cơ bản của chủ tịch hội đồng thành viên, hội đồng quản trị tại tập đoàn và tổng công ty ... |
Đã chi trả mức lương hưu mới tới hơn 60% người hưởng Đây là tin vui với người nhận lương hưu và mức tăng được đánh giá là sẽ góp phần nâng cao đời sống của người ... |
Cách tính lương, phụ cấp và hoạt động phí của cán bộ, CCVC từ 1/7 Lương và phụ cấp của cán bộ, công chức, viên chức từ 1/7 sẽ được tính như sau: |